|
Gọi P(n) là mệnh đề cần chứng minh - Khi n=1. Ta có 1≥1 đúng.Vậy P(1) đúng. - Giả sử P(k) đúng, tức là: (k!)2≥kk (*) - Ta chứng minh P(k+1) đúng, tức là chứng minh: [(k+1)!]2≥(k+1)k+1⇔(k!)2(k+1)2≥(k+1)k+1 ⇔(k!)2≥(k+1)k−1 (**) Nhờ (*), thay vì chứng minh (**), ta chỉ cần chứng minh kk≥1k−1 là xong.
Gọi Q(n) là mệnh đề cần chứng minh - Khi n=1, ta có 11≥(1+1)1−1 đúng (vì 1≥20=1). Vậy Q(1) đúng. - Giả sử Q(k) đúng, tức là :kk≥(k+1)k−1 (*) - Ta chứng minh Q(k+1) đúng, tức là chứng minh: (k+1)k+1≥(k+2)k đúng⇔(k+1)(k+1)k≥(k+2)k ⇔(k+1k+2)k≥1k+1 (**) Mà từ (*) ⇒kk≥(k+1)kk+1⇒1k+1≤(kk+1)k Do đó, thay vì chứng minh (**), Ta chứng minh :(kk+1)k≤(k+1k+2)k Tức là chứng minh:kk+1≤k+1k+2⇔k2+2k≤k2+2k+1 ⇔1≥0 đúng. Do đó Q(k+1) đúng. Theo nguyên lí quy nạp, ta kết luận Q(n) đúng ∀n∈N∗.
Vậy P(k+1) đúng. Theo nguyên lí quy nạp, ta kết luận P(n) đúng ∀n∈N∗.
|